Học viện Tài chính là cơ sở giáo dục công lập trực thuộc quản lý của Bộ Tài chính. Quy mô đào tạo của Học viện hiện có trên 20.000 sinh viên, học viên. Trong đó, hệ đại học chính quy trên 14.000 sinh viên; hệ không chính quy gần 4.000 sinh viên, học viên, Cao học và NCS là trên 2.000 học viên và hàng trăm Lưu học sinh.
1-Đối tượng tuyển sinh Học viện Tài chính
Thí sinh đã tốt nghiệp chương trình THPT của Việt Nam (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trình độ trung cấp (trong đó, người tốt nghiệp trình độ trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành) hoặc đã tốt nghiệp chương trình THPT của nước ngoài (đã được nước sở tại cho phép thực hiện, đạt trình độ tương đương trình độ THPT của Việt Nam) ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam (sau đây gọi chung là tốt nghiệp THPT). Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành.
2-Phạm vi tuyển sinh Học viện Tài chính
Tuyển sinh trên phạm vi cả nước và các nước khác.
3- Phương thức tuyển sinh Học viện Tài chính
(1) Xét tuyển thẳng và ưu tiên cộng điểm theo quy định của Bộ GD&ĐT.
(2) Xét tuyển học sinh giỏi ở bậc THPT.
(3) Xét tuyển dựa vào kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2022.
(4) Xét tuyển kết hợp chứng chỉ tiếng Anh quốc tế với kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2022.
(5) Xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội và đánh giá tư duy của Trường ĐH Bách khoa Hà Nội năm 2022.
Cụ thể như sau:
3.1. Xét tuyển thẳng và ưu tiên cộng điểm theo quy định của Bộ GD&ĐT
Đối tượng, nguyên tắc xét tuyển theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT.
3.2. Xét tuyển học sinh giỏi ở bậc THPT.
3.2.1. Đối tượng xét tuyển học sinh giỏi ở bậc THPT Thí sinh đã tốt nghiệp THPT trên toàn quốc có hạnh kiểm 3 năm bậc THPT xếp loại Tốt (không xét thí sinh tốt nghiệp theo hình thức Giáo dục thường xuyên), có đủ sức khỏe theo quy định hiện hành.
* Thí sinh được đăng ký tất cả các ngành của Học viện nếu thuộc một trong những đối tượng sau:
(1) Tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế; trong đội tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế; thí sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia của một trong các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Tin học, tiếng Anh, Ngữ văn; thí sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Tư trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia có nội dung đề tài dự thi về Toán, Vật lý, Hóa học, Tin học, tiếng Anh, Ngữ văn (Phụ lục 02, 03).
(2) Học lực Giỏi 3 năm bậc THPT, trong đó kết quả học tập năm lớp 12 của mỗi môn thuộc tổ hợp đăng ký xét tuyển không dưới 7,0.
(3) Học lực Giỏi 2 năm bậc THPT trong đó có năm lớp 12 và kèm theo một trong các yêu cầu sau: – Đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh/thành phố trực thuộc TW của một trong các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Tin học, tiếng Anh, Ngữ văn. – Đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp tỉnh/thành phố trực thuộc TW có môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi về một trong lĩnh vực Toán, Vật lý, Hóa học, Tin học, tiếng Anh, Ngữ văn. – Có chứng chỉ IELTS đạt tối thiểu từ 5.5 điểm, TOEFL iBT đạt tối thiểu từ 55 điểm (còn hiệu lực tính đến thời điểm nộp hồ sơ) hoặc chứng chỉ Cambridge FCE. – Có kết quả thi SAT (Scholastic Assessment Test, Hoa Kỳ) đạt tối thiểu từ 1050/1600 điểm hoặc ACT (American College Testing) đạt tối thiểu từ 22 điểm.
* Thí sinh chỉ được đăng ký ngành Ngôn ngữ Anh, ngành Kinh tế của Học viện nếu thuộc một trong những đối tượng sau:
– Học lực Giỏi năm lớp 12 và kèm theo một trong các yêu cầu sau:
+ Có chứng chỉ IELTS đạt tối thiểu từ 5.5 điểm, TOEFL iBT đạt tối thiểu từ 55 điểm hoặc chứng chỉ Cambridge FCE.
+ Có kết quả thi SAT đạt tối thiểu từ 1050/1600 điểm hoặc ACT đạt tối thiểu từ 22 điểm.
– Đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh/thành phố trực thuộc TW của một trong các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Tin học, tiếng Anh, Ngữ văn.
– Đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp tỉnh/thành phố trực thuộc TW có nội dung đề tài dự thi về một trong lĩnh vực Toán, Vật lý, 3 Hóa học, Tin học, tiếng Anh, Ngữ văn.
3.2.2. Thứ tự ưu tiên xét tuyển học sinh giỏi ở bậc THPT:
Thứ tự ưu tiên 1: Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế; trong đội tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế; thí sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia của một trong các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Tin học, tiếng Anh, Ngữ văn; thí sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Tư trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia có nội dung đề tài dự thi về Toán, Vật lý, Hóa học, Tin học, tiếng Anh, Ngữ văn.
Thứ tự ưu tiên 2: Thí sinh các lớp chuyên Toán, Tin, Lý, Hóa, Anh, Văn của trường THPT năng khiếu/chuyên quốc gia, trường THPT năng khiếu/chuyên cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc TW đạt học lực Giỏi 2 năm trở lên trong đó có năm lớp 12 và kèm theo một trong các yêu cầu sau:
– Đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh/thành phố trực thuộc TW của một trong các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Tin học, tiếng Anh, Ngữ văn.
– Đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp tỉnh/thành phố trực thuộc TW có nội dung đề tài dự thi về một trong lĩnh vực Toán, Vật lý, Hóa học, Tin học, tiếng Anh, Ngữ văn – Có chứng chỉ IELTS đạt tối thiểu từ 5.5 điểm, TOEFL iBT đạt tối thiểu từ 55 điểm hoặc chứng chỉ Cambridge FCE.
– Có kết quả thi SAT đạt tối thiểu từ 1050/1600 điểm hoặc ACT đạt tối thiểu từ 22 điểm.
Thứ tự ưu tiên 3: Thí sinh các trường THPT trên toàn quốc đạt học lực Giỏi 2 năm trở lên trong đó có năm lớp 12 và kèm theo một trong các yêu cầu sau:
– Đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh/thành phố trực thuộc TW của một trong các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Tin học, tiếng Anh, Ngữ văn.
– Đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp tỉnh/thành phố trực thuộc TW có nội dung đề tài dự thi về một trong lĩnh vực Toán, Vật lý, Hóa học, Tin học, tiếng Anh, Ngữ văn
– Có chứng chỉ IELTS đạt tối thiểu từ 5.5 điểm, TOEFL iBT đạt tối thiểu từ 55 điểm hoặc chứng chỉ Cambridge FCE.
– Có kết quả thi SAT đạt tối thiểu từ 1050/1600 điểm hoặc ACT đạt tối thiểu từ 22 điểm.
Thứ tự ưu tiên 4: Thí sinh các trường THPT năng khiếu/chuyên quốc gia, trường THPT năng khiếu/chuyên cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc TW đạt học lực Giỏi 3 năm trong đó kết quả học tập năm lớp 12 của mỗi môn thuộc tổ hợp đăng ký xét tuyển không dưới 7,0 (thí sinh học các lớp chuyên Toán, Tin, Lý, Hóa, Anh, Văn được ưu tiên xét tuyển trước các lớp khác).
Thứ tự ưu tiên 5: Thí sinh các trường THPT trên toàn quốc đạt học lực Giỏi 3 năm trong đó kết quả học tập năm lớp 12 của mỗi môn thuộc tổ hợp đăng ký xét tuyển không dưới 7,0.
Riêng ngành Ngôn ngữ Anh, ngành Kinh tế, ngoài 5 thứ tự ưu tiên trên còn xét bổ sung thứ tự ưu tiên sau:
Thứ tự ưu tiên 2b: Thí sinh các lớp chuyên Toán, Tin, Lý, Hóa, Anh, Văn của trường THPT năng khiếu/chuyên quốc gia, trường THPT năng khiếu/chuyên cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc TW có đủ một trong các điều kiện sau:
– Đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh/thành phố trực thuộc TW của một trong các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Tin học, tiếng Anh, Ngữ văn.
– Đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp tỉnh/thành phố trực thuộc TW có nội dung đề tài dự thi về một trong lĩnh vực Toán, Vật lý, Hóa học, Tin học, tiếng Anh, Ngữ văn
– Học lực Giỏi năm lớp 12 và kèm theo một trong các yêu cầu sau: + Có chứng chỉ IELTS đạt tối thiểu từ 5.5 điểm, TOEFL iBT đạt tối thiểu từ 55 điểm hoặc chứng chỉ Cambridge FCE. + Có kết quả thi SAT đạt tối thiểu từ 1050/1600 điểm hoặc ACT đạt tối thiểu từ 22 điểm.
Thứ tự ưu tiên 3b: Thí sinh các trường THPT trên toàn quốc có đủ một trong các điều kiện sau:
– Đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh/thành phố trực thuộc TW của một trong các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Tin học, tiếng Anh, Ngữ văn.
– Đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp tỉnh/thành phố trực thuộc TW có nội dung đề tài dự thi về một trong lĩnh vực Toán, Vật lý, Hóa học, Tin học, tiếng Anh, Ngữ văn
– Học lực Giỏi năm lớp 12 và kèm theo một trong các yêu cầu sau:
+ Có chứng chỉ IELTS đạt tối thiểu từ 5.5 điểm, TOEFL iBT đạt tối thiểu từ 55 điểm hoặc chứng chỉ Cambridge FCE.
+ Có kết quả thi SAT đạt tối thiểu từ 1050/1600 điểm hoặc ACT đạt tối thiểu từ 22 điểm.
3.2.3. Cách tính điểm xét tuyển:
ĐXT = Điểm môn 1 + Điểm môn 2 + Điểm môn 3 + ĐƯT (nếu có)
– Điểm môn 1 = ĐTB cả năm lớp 12 Môn 1
– Điểm môn 2 = ĐTB cả năm lớp 12 Môn 2
– Điểm môn 3 = ĐTB cả năm lớp 12 Môn 3
Trong đó, ĐXT: Điểm xét tuyển; ĐTB: Điểm trung bình, ĐƯT: Điểm ưu tiên đối tượng theo quy chế tuyển sinh hiện hành.
Thí sinh có chứng chỉ tiếng Anh 5 quốc tế được quy đổi điểm tiếng Anh (theo thang điểm 10 ở Bảng quy đổi tại Mục 3.4.2) thay cho ĐTB cả năm lớp 12 môn ngoại ngữ khác).
3.2.4. Nguyên tắc xét tuyển:
– Xét tuyển lần lượt theo thứ tự từ ưu tiên 1 đến ưu tiên 5, trong cùng một mức thứ tự ưu tiên, xét theo thứ tự nguyện vọng và lấy điểm từ cao xuống thấp dựa vào điểm xét tuyển cho đến hết số lượng theo chỉ tiêu của ngành xét tuyển.
– Điểm xét tuyển lấy đến 2 chữ số thập phân để xét tuyển. Nếu nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì lấy điểm trung bình môn Toán làm tiêu chí phụ xét từ cao xuống thấp.
3.3. Xét tuyển dựa vào kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2022
3.3.1. Đối tượng xét tuyển Thí sinh tốt nghiệp THPT năm 2022 trên toàn quốc (không phân biệt thí sinh tốt nghiệp theo hình thức chính quy hay Giáo dục thường xuyên).
3.3.2. Nguyên tắc xét tuyển dựa vào kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2022
Đối với từng ngành của Học viện, thí sinh được xét tuyển bình đẳng theo kết quả thi, không phân biệt thứ tự ưu tiên của nguyện vọng đăng ký.
Đối với mỗi thí sinh, nếu đăng ký xét tuyển vào nhiều ngành thì việc xét tuyển được thực hiện theo thứ tự ưu tiên của các nguyện vọng; thí sinh chỉ trúng tuyển vào 1 nguyện vọng ưu tiên cao nhất có thể trong danh sách các nguyện vọng đã đăng ký. Đối với các thí sinh bằng điểm xét tuyển ở cuối danh sách thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển.
Riêng thí sinh tốt nghiệp chương trình THPT của nước ngoài (đã được nước sở tại cho phép thực hiện, đạt trình độ tương đương trình độ THPT của Việt Nam) ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam, căn cứ kết quả học tập THPT của thí sinh, Giám đốc Học viện xem xét quyết định cho vào học. Ưu tiên thí sinh đã có thông báo tiếp nhận vào học của các trường đại học trên thế giới.
3.4. Xét tuyển kết hợp chứng chỉ tiếng Anh quốc tế với kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2022
3.4.1. Đối tượng xét tuyển Thí sinh có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế (chứng chỉ IELTS đạt tối thiểu từ 5.5 điểm, TOEFL iBT đạt tối thiểu từ 55 điểm, Cambridge FCE trở lên hoặc kết quả thi SAT đạt tối thiểu từ 1050/1600 hoặc ACT đạt tối thiểu từ 22 điểm) và kết quả điểm thi 02 bài/môn thi Toán + Ngữ văn hoặc Toán + Vật lý hoặc Toán + Hóa học từ 11 điểm trở lên.
3.4.2. Nguyên tắc xét tuyển kết hợp Xét tuyển bình đẳng với đối tượng xét tuyển dựa vào kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2022. Điểm xét tuyển = Điểm môn 1 + Điểm môn 2 + Điểm môn 3 + ĐƯT (nếu có)
Trong đó: – Điểm môn 1: Là điểm môn Toán.
– Điểm môn 2: Là điểm môn Ngữ văn hoặc Vật lý hoặc Hóa học.
– Điểm môn 3: Là điểm môn tiếng Anh quy đổi.
– ĐƯT: Điểm ưu tiên đối tượng theo quy chế tuyển sinh hiện hành. Bảng quy đổi điểm chứng chỉ tiếng Anh quốc tế theo thang điểm 10 TT IELTS TOEFL iBT SAT ACT Cambridge Quy đổi theo thang điểm 10 1 5.5 55 – dưới 60 1050 – dưới 1200/1600 22 – dưới 26 FCE 9,5 2 Từ 6.0 trở lên 60 trở lên 1200/1600 trở lên 26 trở lên CAE 10
3.5. Xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội và đánh giá tư duy của Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
3.5.1. Đối tượng xét tuyển: Thí sinh có điểm thi đánh giá năng lực (ĐGNL) của Đại học Quốc gia Hà Nội đạt từ 100 điểm trở lên hoặc có điểm thi đánh giá tư duy của Trường ĐH Bách khoa Hà Nội từ 25 điểm trở lên năm 2022.
3.5.2. Nguyên tắc xét tuyển Xét tuyển từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu theo điểm xét tuyển.
– Với điểm thi của Đại học Quốc gia Hà Nội: Điểm xét tuyển = Điểm ĐGNL *30/150 + Điểm ưu tiên (nếu có)
– Với điểm thi của Trường ĐH Bách khoa Hà Nội: Điểm xét tuyển = Điểm ĐGNL *30/40 + Điểm ưu tiên (nếu có)
4. Chỉ tiêu tuyển sinh Học viện Tài chính
* Chỉ tiêu xét tuyển hệ Đại học chính quy Tổng chỉ tiêu là 4.000 trong đó xét tuyển thẳng và xét tuyển học sinh giỏi ở bậc THPT ít nhất bằng 50%;
xét tuyển dựa vào kết quả đánh giá năng lực 5%,
Số còn lại xét tuyển dựa vào kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2022 và xét tuyển kết hợp.
5. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào Học viện tài chính
Điểm xét tuyển của thí sinh sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 vào từng ngành của Học viện Tài chính có tổng điểm 3 môn thi thuộc 1 trong các tổ hợp ĐKXT (đã cộng điểm ưu tiên theo khu vực và đối tượng) là từ 19 điểm trở lên đối với chương trình chuẩn và từ 20 điểm trở lên đối với chương trình chất lượng cao theo từng mã xét tuyển.