Khi làm hồ sơ tuyển sinh đầu vào đại học hay xin học bổng đại học nước ngoài, đặc biệt ở Mỹ, người học thường nghe cụm từ GPA. Vậy GPA là gì? đổi điểm gpa thế nào?
GPA là gì?
Weighted GPA
Ví dụ: Học sinh đạt điểm A của lớp nâng cao sẽ có GPA 3.8. Trong khi học sinh đạt điểm A của lớp trung bình sẽ tương đương với GPA 3.5
CPA là gì?
Ngoài GPA, CPA là khái niệm được nhắc đến nhiều nhất và là tiêu chí đánh giá học lực phổ biến khi đi du học hiện nay.
CPA (Cumulative GPA) hay còn gọi là CGPA, là điểm trung bình tích lũy của nhiều học kỳ và cả khóa học. Nói một cách đơn giản, CPA là trung bình của nhiều GPA.
Cách tính điểm GPA ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hiện đang sử dụng thang điểm 10 và thang điểm 4 đển tính điểm GPA. Thang 10 cũng là cách tính điểm GPA đại học quốc gia.
*Thang điểm 4 là thang điểm được dùng để tính điểm GPA cho sinh viên các hệ Đại học/Cao đẳng điểm từng học kỳ, điểm kết thúc năm học. Thang điểm 4 áp dụng cho những trường có phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Xếp loại học lực theo học kỳ và năm học
- Đạt hạng xuất sắc nếu GPA từ 3.60 – 4.00.
- Đạt hạng giỏi nếu GPA đạt từ 3.2 – 3.59.
- Đạt hạng trung bình nếu GPA từ 2.00 – 2.49.
- Đạt hạng yếu nếu GPA nhỏ hơn 2.
Xếp loại bằng tốt nghiệp
- Bằng Xuất sắc: Nếu điểm GPA từ 3.60 – 4.00.
- Bằng Giỏi: Nếu điểm GPA từ 3.20 – 3.59.
- Bằng Khá: Nếu điểm GPA từ 2.50 – 3.19.
- Bằng Trung bình: Nếu điểm GPA từ 2.00 – 2.49.
Theo thông thường GPA sẽ được tính theo công thức:
*Thang điểm 10 dùng để đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông và cả Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy.
Xuất sắc | Giỏi | Khá | Trung bình khá | Trung bình | Yếu | Kém |
9 – 10 | 8 -< 9 | 7 -< 8 | 6 -< 7 | 5-<6 | 4 -< 5 | Dưới 4 |
Hệ 10 | Xếp loại tại Việt Nam | Xếp loại tại Anh | Xếp loại tại Mỹ |
9.0 – 10 | Excellent | HD(High Distinction) | A- to A+(Excellent) |
8.0 – 8.9 | Very Good | ||
7.5 – 8.0 | Good | D(Distinction) | B- to B+(Good) |
7.0 – 7.4 | Good | ||
6.0 – 7.0 | Fair | CR (Credit) | C- to C+(Satisfactory) |
5.0 – 5.9 | Average/Pass | C (Pass) | |
4.5 – 4.9 | Conceded Pass | C* (Conceded Pass) | D- to D (Passing Grade) |
<4.5 | Failure | F (Fail) | F (Fail) |
Cách quy đổi GPA sang hệ thống hệ 4 của Mỹ
Cách tính điểm gpa ở Mỹ thế nào? Có nhiều cách để chuyển đổi GPA hệ 10 của Việt Nam sang hệ thống hệ 4 của Mỹ, trong đó đáng tham khảo là đề xuất của Quỹ giáo dục Việt Nam- VEF (Vietnam Education Foundation) và đánh giá xếp loại học tập của Us guide group.
Quy đổi GPA từ thang điểm 10 sang thang điểm 4
Cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4 như sau:
US | Việt Nam |
3.00 – 3.09 | 7.00 |
3.10 – 3.19 | 7.20 |
3.20 – 3.29 | 7.40 |
3.30 – 3.39 | 7.60 |
3.40 – 3.44 | 7.80 |
3.50 – 3.54 | 8.00 |
3.55 – 3.59 | 8.20 |
3.60 – 3.64 | 8.40 |
3.65 – 3.69 | 8.60 |
3.70 – 3.74 | 8.80 |
3.75 – 3.79 | 9.00 |
3.80 – 3.84 | 9.20 |
3.85 – 3.89 | 9.50 |
3.90 – 3.94 | 9.75 |
3.95 – 4.00 | 10.00 |
Cách quy đổi GPA từ thang điểm chữ sang thang điểm 4
Cách xếp loại bằng tốt nghiệp đại học từ thang 10 ở Việt Nam thành thang đo quốc tế. Tuy vậy các loại bằng tốt nghiệp đại học chuẩn quốc tế cũng chọn điểm chữ làm thang đo chính.
Ghi GPA theo Việt Nam hay chuyển sang hệ Mỹ?
GPA là tiêu chí quan trọng để săn học bổng của các trường đại học trên thế giới, đặc biệt là Mỹ, điểm GPA quyết định chất lượng học bổng mà du học sinh nhận được. GPA phải trên 3, tốt nhất trên 3.5 theo hệ Mỹ (hoặc từ 8/10 theo thang điểm Việt Nam) thì khả năng học bổng sẽ tốt hơn.
Khi làm hồ sơ du học, trừ trường hợp trường dự tuyển bắt buộc phải ghi GPA hệ Mỹ thì mình mới chuyển đổi. Còn nếu không bắt buộc thì mình nên giữ GPA kiểu Việt sẽ có lợi hơn.
Trong một số trường hợp, GPA không quan trọng bằng hoạt động ngoại khoá mà học sinh tham gia thời phổ thông.
Tương tự, ở bậc cao học, khi tuyển sinh đầu vào, các điểm SAT, TOEFL, IELTS, GMAT, GRE, thư giới thiệu, bài luận, kinh nghiệm của sinh viên là những yếu tố quyết định, hơn cả GPA.
Xếp loại bằng tốt nghiệp đại học như thế nào? Cách tính điểm xếp loại học lực theo thang điểm hệ Cao Đẳng/ Đại học như sau
8.5- 10: Giỏi.
8.0 – 8.4: Khá giỏi.
7.0 – 7.9: Khá
6.5 – 6.9: Trung bình khá
5.5 – 6,4: Trung bình
5.0 – 5.4: Trung bình yếu
4.0 – 4.9: Yếu
dưới 4.0: Kém.
Bằng tốt nghiệp đại học loại trung bình khá vẫn xin việc được. Quan trọng hơn là kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm của bạn trong chọn nghề.
Theo tiêu chuẩn giỏi, Điểm gpa cao là từ 8. hoặc A theo thang chữ
Bài viết liên quan: